10
Than lửa đỏ
Rồi tôi nhìn thì thấy có một cái vòm* cái vòm Tiếng Hê-bơ-rơ dùng ở đây cũng giống như trong Sáng 1:6-7 để mô tả bầu trời. Có khi gọi là “cái bát úp ngược.” trên đầu các con thú giống như bích ngọc tựa như một cái ngai. CHÚA phán cùng người đang mặc áo vải gai mịn vải gai mịn Các thầy tế lễ thường hay mặc áo quần may bằng loại vải nầy. rằng, “Hãy đi đến khu giữa các bánh xe khu giữa các bánh xe Tiếng Hê-bơ-rơ ở đây có thể nghĩa là “bánh xe quân xa,” “bánh xe lăn,” hay “cỏ khô cuốn tròn.” Xem chương 1 để thấy Ê-xê-chiên mô tả rõ ràng hơn. Xem thêm câu 6. dưới các con thú, bụm tay đầy than lửa giữa các con thú và rải than lên khắp thành.”
Trong khi tôi nhìn thì người mặc áo vải gai mịn đi vào. Bấy giờ các con thú đang đứng ở phía Nam§ phía Nam Nguyên văn, “bên phải.” của thành khi người đó bước vào. Có một đám mây bao phủ sân trong của đền thờ. Rồi vinh quang của CHÚA cất lên từ các con thú và dừng trên cửa đền thờ. Đền thờ đầy mây, còn sân cũng sáng rực vinh quang của CHÚA. Tiếng đập cánh của các con thú vang xa tận bên sân ngoài. Âm thanh ấy giống như tiếng phán của Thượng Đế Toàn Năng.
Rồi CHÚA truyền cho người mặc áo gai mịn như sau, “Hãy lấy lửa từ giữa các bánh xe, giữa các con thú,” thì người đó đi vào đứng bên một trong các bánh xe. Một con thú thò tay ra trên lửa ở giữa các con thú, lấy một ít và trao cho người mặc áo vải gai mịn. Người đó lấy lửa xong rồi đi ra.
Các bánh xe và các con thú
Bên dưới cánh của các con thú có vật gì giống cánh tay người thò ra. Tôi thấy bốn bánh xe bên cạnh các con thú, mỗi bánh bên cạnh mỗi con thú. Bánh xe sáng chói như hoàng ngọc. 10 Bốn bánh xe đều giống nhau: Mỗi bánh giống như bánh lồng vào trong bánh khác. 11 Khi các bánh xe di chuyển thì chúng đi theo hướng mà bốn con thú quay mặt. Các bánh xe không quay qua quay lại, và bốn con thú khi di chuyển cũng không quay mình. 12 Toàn thân, lưng, tay, cánh và các bánh xe đều đầy con mắt. Mỗi con thú có một bánh xe. 13 Tôi nghe các bánh xe đó gọi là “bánh xe quay tít.”
14 Mỗi con thú có bốn mặt. Mặt đầu tiên là mặt con thú có cánh* con thú có cánh Đây là mặt của con bò đực được nói đến trong Ê-xê 1:10. Xem Ê-xê 10:22.. Mặt thứ nhì là mặt người, mặt thứ ba là mặt sư tử, và mặt thứ tư là mặt chim ưng. 15 Rồi các con thú bay lên. Đó chính là các con thú mà tôi thấy bên bờ sông Kê-ba thấy bên bờ sông Kê-ba Xem Ê-xê 1..
16 Khi các con thú di chuyển thì các bánh xe cũng lăn kề bên. Khi các con thú cất cánh để bay lên khỏi đất thì các bánh xe cũng đi kề bên. 17 Khi các con thú dừng lại thì các bánh xe cũng dừng. Khi các con thú bay lên, thì các bánh xe cũng cất lên vì thần linh thần linh Hay “gió.” của các con thú ở trong các bánh xe.
18 Rồi vinh quang của CHÚA rời khỏi cửa đền thờ và dừng lại trên các con thú. 19 Trong khi tôi nhìn thì các con thú giương cánh bay lên khỏi đất, có các bánh xe kề bên. Chúng dừng nơi cổng Đông của đền thờ mở ra, và vinh hiển của Thượng Đế của Ít-ra-en ngự trên chúng.
20 Đó là các con thú mà tôi nhìn thấy bên dưới Thượng Đế của Ít-ra-en nơi bờ sông Kê-ba. Tôi biết các con thú đó gọi là chê-ru-bim. 21 Mỗi con có bốn mặt và bốn cánh, và dưới cánh của chúng có vật gì giống các bàn tay người thò ra. 22 Mặt của chúng giống như mặt tôi đã thấy bên bờ sông Kê-ba. Mỗi con thú đi thẳng trước mặt.

*10:1: cái vòm Tiếng Hê-bơ-rơ dùng ở đây cũng giống như trong Sáng 1:6-7 để mô tả bầu trời. Có khi gọi là “cái bát úp ngược.”

10:2: vải gai mịn Các thầy tế lễ thường hay mặc áo quần may bằng loại vải nầy.

10:2: khu giữa các bánh xe Tiếng Hê-bơ-rơ ở đây có thể nghĩa là “bánh xe quân xa,” “bánh xe lăn,” hay “cỏ khô cuốn tròn.” Xem chương 1 để thấy Ê-xê-chiên mô tả rõ ràng hơn. Xem thêm câu 6.

§10:3: phía Nam Nguyên văn, “bên phải.”

*10:14: con thú có cánh Đây là mặt của con bò đực được nói đến trong Ê-xê 1:10. Xem Ê-xê 10:22.

10:15: thấy bên bờ sông Kê-ba Xem Ê-xê 1.

10:17: thần linh Hay “gió.”